• Cam kết hàng chính hãng
  • Giao hàng toàn quốc
  • Đổi trả hàng trong 7 ngày
  • Thanh toán khi nhận hàng

Hỗ trợ trực tuyến

  • Tư vấn sức khỏe 1

    0913 819 338

  • Tư vấn sức khỏe 2

    (0252) 3 824 971

Bệnh tim mạch

  •  

Bệnh van tim

9/11/2016 2348 Đã xem

Cứ mỗi giờ có đến 379 lít máu được tim bơm đi nuôi cơ thể. Mỗi nhịp đập của tim, máu được chảy vào tim và được bơm ra khỏi tim. Van tim đóng mở nhịp nhàng theo từng nhịp đập của tim để đảm bảo cho máu lưu thông theo những chiều nhất định. Bệnh van tim xảy ra khi một hay nhiều van bị bệnh hoặc bị hư hỏng gây hẹp van, hở van hoặc cả hai, làm cản trở việc lưu thông của máu.

Các nội dung được đề cập trong bài:

1. Vai trò của các van tim
2. Bệnh van tim là gì
3. Nguyên nhân gây bệnh van tim
4. Nhận biết dấu hiệu bệnh van tim
5. Chẩn đoán bệnh van tim như thế nào?
6. Điều trị bệnh van tim
7. Cuộc sống khi có bệnh van tim – bảo vệ van khỏi bị hư hại

Vai trò của van 2 lá, 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ

Trước khi ra khỏi tim, máu được luân chuyển từ buồng tim phía trên (gọi là tâm nhĩ), xuống buồng tim phía dưới (gọi là tâm thất), rồi sau đó mới được bơm ra hệ thống động mạch. Mặc dù hoạt động bơm máu của tim rất mạnh mẽ, nhưng máu lưu thông trong tim lại theo một trật tự nhất định, đó là nhờ hệ thống van trong tim, gồm có 4 van:

Vai trò của van 2 lá, 3 lá

Vị trí của van 2 lá, 3 lá, van động mạch phổi và van động mạch chủ

- Van hai lá (2 lá), van ba lá (3 lá): nằm giữa tâm nhĩ (buồng tim phía trên) và tâm thất (buồng tim phía dưới). Van hai lá ở phía bên trái, van ba lá ở phía bên phải.
- Van động mạch phổi, van động mạch chủ: nằm giữa tâm thất và các mạch máu lớn từ tim đi lên phổi và đi vào động mạch chủ. Van động mạch chủ nằm ở bên trái, van động mạch phổi nằm ở bên phải.
Van tim được ví như các cánh cửa, mở và đóng cùng với từng nhịp đập của tim, giúp điều hướng dòng chảy của máu ra, vào tim theo nguyên tắc một chiều:
- Khi máu được bơm từ buồng tim trên xuống buồng tim dưới: Van 2 lá và van 3 lá mở; van động mạch phổi và van động mạch chủ đóng lại
- Khi máu được bơm từ hai buồng tim phía dưới lên phổi, ra hệ thống tuần hoàn: Van động mạch phổi, van động mạch chủ mở; van 2 lá và van 3 lá đóng lại để máu không trào ngược về tim.

 

 

Bệnh van tim là gì?

Bệnh van tim xảy ra khi một hoặc nhiều van tim của bạn không thực hiện tốt chức năng đóng mở mỗi khi dòng máu đi qua. Có hai dạng thường gặp trong bệnh van tim, đó là bệnh hở van và hẹp van.
- Hẹp van tim: là khi lá van không còn mềm mại, nó dày hoặc dính các mép van, làm hạn chế khả năng mở và cản trở sự lưu thông của máu qua đó. Tim phải bơm mạnh hơn để buộc máu qua chỗ hẹp.
- Hở van tim (còn gọi là suy van): là khi van không thể đóng khít, làm cho môt phần máu bị rò rỉ và trào ngược trở lại buồng tim đã bơm máu trước đó. Hở van thường là do van bị co rút, thoái hóa hoặc giãn vòng van, hay dây chằng van quá dài. Khi hở van, tim phải làm việc nhiều hơn để bù đắp khối lượng máu bị thiếu hụt do trào ngược
Một số trường hợp có thể gặp cả hẹp van tim và suy van tim trong một hoặc nhiều van.

 

Nguyên nhân gây bệnh van tim?

Van tim khiếm khuyết bẩm sinh. Điều này có nghĩa là van bị lỗi ngay khi còn ở bào thai, thường gặp ở van động mạch chủ. Khuyết tật van tim bẩm sinh thường được chẩn đoán trong thời thơ ấu.
Bệnh cơ tim (cardiomyopathy): Có thể mắc từ trước khi sinh hoặc là biến chứng của bệnh khác trong quá trình phát triển, như sốt do vi rút hay viêm nội tâm mạc. Bệnh cơ tim làm thay đổi cấu trúc tim và gây hở van.
Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim làm tổn thương dây chằng van 2 lá và gây hở van.
Tuổi cao: Khi có tuổi, van trở nên kém linh hoạt, dễ bị rách, dễ bị mảng bám canxi tại van (vôi hóa van tim) làm van bị dày lên và xơ cứng, hạn chế lưu lượng máu đi qua.
Bệnh thấp khớp: gây ra bởi liên cầu khuẩn gặp ở trẻ em tuổi từ năm đến mười lăm. Tổn thương van tim do liên cầu khuẩn còn được gọi là bệnh thấp tim. Nó gây viêm cơ tim, một hoặc nhiều van tim có thể bị dính lại với nhau hoặc bị sẹo. Nhưng các triệu chứng của tổn thương van tim có thể chỉ xuất hiện khi trẻ ở tuổi trưởng thành. Việc sử dụng của penicillin để điều trị viêm họng có thể ngăn ngừa bệnh này.
Một số bệnh khác
Bệnh động mạch vànhtăng huyết áp
, phình động mạch chủ, hoặc một số thuốc, phương pháp điều trị (bức xạ) cũng có thể gây hẹp, hở van tim.
Sa van hai lá: Sa van hai lá xảy ra khi van nằm giữa buồng tim trên và buồng tim dưới bên trái đóng không đúng cách, nó lồi lên vào trong buồng tim phía trên (nhĩ trái).

Sa van 2 lá

Sa van hai lá

Hẹp, hở van tim có nguy hiểm không? Cách nhận biết triệu chứng của bệnh Van tim

Phần lớn các van tim không đóng khít hoàn toàn. Khi hở van 3 lá ¼ hay hở van 2 lá ¼, hoặc hở nhẹ van động mạch chủ, van động mạch phổi, không gây triệu chứng, được gọi là hở van sinh lý. Bạn có thể không cần điều trị tại thời điểm đó, nhưng bác sĩ có thể yêu cầu việc kiểm tra sức khỏe định kỳ, nếu khi bạn bị hở van hai lá hoặc van động mạch chủ.

hẹp và hở van 2 lá

Hẹp và hở van 2 lá

Độ hở van hai lá (2 lá) và hở van động mạch chủ được chia thành 4 mức:
- Hở van tim 1/4, được coi là mức độ nhẹ, chỉ cần điều trị khi có biểu hiện mệt mỏi, khó thở
- Hở van tim 2/4 là mức độ trung bình
- Hở van tim 3/4  là mức độ nặng
- Hở van tim 4/4 là mức rất nặng
Bệnh van tim trở nên nguy hiểm, khi tình trạng hẹp, hở van tim tiến triển nặng hơn và gây rối loạn chức năng bơm máu của tim. Hậu quả của bệnh van tim là rối loạn nhịp tim, suy tim, đột quỵ não, nếu không được điều trị tốt. Bệnh van tim nặng, bạn có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng sau đây:
- Khó thở: Bạn có thể cảm nhận được điều này khi hoạt động gắng sức hoặc khi nằm ngửa.
- Mệt mỏi, choáng ngất: Bạn có thể bị mệt mỏi ngay cả khi làm các công việc hàng ngày. Chóng mặt, choáng ngất có thể xảy ra khi tiến triển của bệnh nặng lên.
Đánh trống ngực: Hồi hộp, kèm theo cảm giác lo lắng có thể xảy ra. Khi đó tim bất chợt đập nhanh hơn bình thường, cũng có khi nó bỏ qua 1 vài nhịp.
Đau thắt ngực
 (đau tim) – Thường gặp khi bị hẹp van động mạch chủ, bởi vì tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu từ trái tim đi nuôi cơ thể.
- Phù mắt cá chân hoặc bàn chân.

Chẩn đoán bệnh van tim như thế nào?

Bệnh van tim có thể được chẩn đoán dễ dàng qua thăm khám. Bác sỹ sẽ hỏi về các triệu chứng bạn đang gặp phải, tiền sử gia đình của bạn. Một số trường hợp, bác sỹ có thể tình cờ phát hiện tiếng thổi bất thường khi nghe tim của bạn. Khi đó, bạn sẽ được làm thêm một số xét nghiệm chẩn đoán khác.
- Siêu âm tim Doppler màu và Doppler để phát hiện mức độ hẹp, hở van thông qua những thay đổi của dòng máu chảy qua các van tim và áp suất trong buồng tim.
- Siêu âm tim qua thực quản - đây là một loại siêu âm tim, trong đó sử dụng sóng âm để tạo ra một hình ảnh chuyển động của tim khi đập. Nó cho thấy các hoạt động bơm của tim và các chức năng của van tim chính xác hơn siêu âm bình thường.
- Chụp X – quang ngực: nhằm loại trừ các bệnh khác có thể có những triệu chứng giống bệnh tim. Đồng thời nó cũng có thể hiển thị sự thay đổi cấu trúc của tim (tim to, dày thất, vôi hóa van, ứ máu trong tim (tim sung huyết).
- Điện tâm đồ (ECG): Giúp đo hoạt động điện của tim, nhằm đánh giá chức năng tim.
- CT scan hoặc  chụp cộng hưởng từ tim (MRI) – Kỹ thuật này cung cấp hình ảnh 3 chiều của cơ tim và van tim.
- Chụp mạch (hoặc catheterisation tim) để đánh giá tình trạng của van và giúp các bác sỹ có căn cứ chuẩn xác trước khi quyết định phẫu thuật van.

Điều trị bệnh van tim

Hầu hết các vấn đề về van tim có thể được điều trị bằng thuốc hay phẫu thuật van tim. Tùy vào nguyên nhân gây hở van, các triệu chứng của bệnh (mệt mỏi, khó thở, đau tức ngực), mức độ ảnh hưởng của van đến chức năng co bóp của tim, bác sỹ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với bạn.

Thuốc điều trị hẹp, hở van tim

Bạn có thể được kê thuốc để làm giảm triệu chứng, giảm gánh nặng cho tim và làm chậm tiến triển của bệnh. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, bác sỹ sẽ cân nhắc cho bạn sử dụng một hay nhiều các loại thuốc sau:
- Thuốc lợi tiểu: giúp giảm sự tích tụ của các chất lỏng trong phổi, làm bạn có thể thở dễ dàng hơn. Đồng thời nó cũng giúp giảm phù nề ở bàn chân và mắt cá chân.
- Thuốc ức chế men chuyển ACE: sẽ giúp hạ huyết áp và giảm tải cho tim.
- Thuốc chẹn Beta giao cảm: làm tim đập chậm hơn, giúp kiểm soát nhịp tim và hạ huyết áp
- Các Digitalis: Giúp ổn định nhịp tim của và giúp tăng sức bóp của cơ tim
- Thuốc giãn mạch: làm máu lưu thông dễ dàng hơn
- Thuốc chống đông: Ngăn ngừa nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt là khi bạn đã phẫu thuật van tim hoặc từng thay van bằng vật liệu tổng hợp.

Điều trị bệnh van tim bằng phương pháp can thiệp qua da hoặc phẫu thuật

Phẫu thuật tim mở hay can thiệp tim qua da, sẽ được bác sỹ quyết định dựa trên mức độ tổn thương van. Phẫu thuật thường được áp dụng với các trường hợp van tim cần thay thế. Can thiệp qua da được áp dụng với các trường hợp van bị lỗi hoặc khuyết tật van tim bẩm sinh.

 van tim trước và sau khi sửa chữa

Van tim trước và sau khi sửa chữa

+ Sửa chữa van tim đơn giản hơn thay van tim vì tổn thương ít hơn, chi phí điều trị thấp hơn và hạn chế được nguy cơ bị nhiễm trùng sau phẫu thuật. Sửa chữa có thể liên quan đến việc mở rộng một van tim bị thu hẹp bằng cách loại bỏ cặn canxi hay củng cố van không đóng đúng cách – được áp dụng trong điều trị hẹp hở van 2 lávan 3 lá. Sửa chữa cũng được sử dụng để điều trị các khuyết tật tim bẩm sinh và khuyết tật của van hai lá. Tuy nhiên, không phải tất cả các van có thể sửa chữa được.
+ Thay thế van tim: Khi không còn khả năng sửa chữa, các bác sỹ sẽ thay chúng bằng van tim cơ học hoặc van tim sinh học.
+ Van cơ học được làm bằng vật liệu tổng hợp, thiết kế để kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, máu có xu hướng dính vào van cơ học và tạo ra các cục máu đông. Nếu bạn có một van cơ học, bạn sẽ cần sử dụng thuốc chống đông suốt đời.
+ Van sinh học được làm từ mô tim động vật mô tim của người hiến tặng hoặc sử dụng mô của chính người bệnh. Van sinh học, có thể không cần dùng thuốc làm loãng máu suốt đời. Tuy nhiên, tuổi thọ của nó kém hơn van cơ học nên thường được sử dụng cho người lớn tuổi.

Cuộc sống khi có bệnh van tim – bảo vệ van khỏi bị hư hại

Khi bạn có bệnh van tim hoặc đã được sửa chữa hoặc thay thế với một chiếc van mới, điều quan trọng nhất là để bảo vệ mình khỏi các vấn đề tim trong tương lai. Dưới đây là một số lời khuyên để giữ sức khỏe:

- Biết mức độ và tình trạng hiện tại của van
- Nói với bác sĩ điều trị và nha sĩ về bệnh van tim của bạn, trong mỗi lần khám, chữa bệnh
- Khi xuất hiện các triệu chứng của nhiễm trùng như viêm họng, sốt, đau nhức mình mẩy cần được điều trị chống nhiễm trùng.
- Vệ sinh răng miệng thường xuyên, loại bỏ cao răng, chăm sóc tốt răng và nướu răng của bạn.
- Dùng thuốc kháng sinh trước khi làm các thủ thuật có thể gây chảy máu.
- Thuốc được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của bệnh và giúp tim của bạn bơm máu hiệu quả hơn. Bạn cần uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Tái khám định kỳ theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Ds Lê Giang, http://suytim.com.vn/

Nguồn tham khảo:
http://my.clevelandclinic.org/
http://www.nhlbi.nih.gov/

Top
X

Xem Fanpage của chúng tôi.

Để lại lời nhắn cho chúng tôi!