• Cam kết hàng chính hãng
  • Giao hàng toàn quốc
  • Đổi trả hàng trong 7 ngày
  • Thanh toán khi nhận hàng

Hỗ trợ trực tuyến

  • Tư vấn sức khỏe 1

    0913 819 338

  • Tư vấn sức khỏe 2

    (0252) 3 824 971

Bệnh Tăng huyết áp

  •  

Xác định ngưỡng, đích điều trị và thái độ xử trí tăng huyết áp

8/14/2016 1991 Đã xem

1. Ngưỡng điều trị HA
1.1.Ngưỡng giảm HA ở những bệnh nhân THA có nguy cơ thấp và trung bình
Trước khi có khuyến cáo điều trị THA của WHO/ISH năm 1999, có ít bằng chứng về lợi ích liệu pháp dùng thuốc ngay lúc đầu nhằm giảm HATT xuống ngưỡng dưới 160 mm Hg. Những dữ liệu quan sát đề nghị hạ HA ở những bệnh nhân thậm chí có nguy cơ thấp có thể mang lại lợi ích với HATT > 140 mm Hg và/hoặc HATTr > 90 mm Hg. Mặc dù nữ giới thường có mức nguy cơ tim mạch thấp hơn nếu ở cùng mức huyết áp, nhưng theo nghiên cứu có kiểm soát ngẫu nhiên thì ngưỡng điều trị vẫn nên giống nhau giữa hai giới.

Nguy cơ bệnh tim mạch đối với bất kỳ mức HA nào đều tăng theo tuổi, nhưng còn thiếu các chứng cứ nghiên cứu kiểm soát ngẫu nhiên về lợi ích mang lại từ việc điều trị ở những bệnh nhân trên 80 tuổi. Đến nay, ngưỡng điều trị không chịu ảnh hưởng bởi tuổi tác ít nhất là tới tuổi 80. Sau tuổi này, quyết định nên được đặt ra với từng cá nhân cụ thể và liệu pháp điều trị không nên hoàn toàn dựa vào những kết luận ở bệnh nhân trên 80 tuổi ( theo đó nhóm được điều trị thuốc THA giảm có ý nghĩa tỷ lệ mới mắc bệnh đột qụy so với nhóm chứng).

1.2. Ngưỡng giảm HA ở những bệnh nhân THA có nguy cơ cao
Kể từ năm 1999, một số nghiên cứu mới trên những bệnh nhân có nguy cơ cao đã chỉ ra lợi ích đối với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong liên quan với việc giảm HA dưới ngưỡng 160 mm Hg HATT và/hoặc 90 mm Hg HATTr. Những nghiên cứu này ủng hộ giả thuyết cho rằng việc hạ HA thêm nữa ở những bệnh nhân nguy cơ cao có biến chứng, bất chấp HA ban đầu ra sao, cũng đều giảm số biến cố tim mạch. Tương tự, những nghiên cứu khác nhỏ hơn đánh giá hiệu qủa của những thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên sự tiến triển bệnh thận cũng đề nghị nên điều trị bắt đầu ở những ngưỡng thấp hơn.

2. Đích hạ HA
2.1.Đích hạ HA ở những bệnh nhân THA có nguy cơ thấp và trung bình
Không có bằng chứng nghiên cứu mới nào nói về đích điều trị HA ở những bệnh nhân THA có nguy cơ trung bình, ngoài những thông tin được biết từ nghiên cứu điều trị tối ưu bệnh THA  năm 1999 cho thấy giảm tốt nhất những biến cố tim mạch chính ở đích điều trị là 139/83mm Hg. Tuy nhiên, dữ liệu từ nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết lợi ích đạt được nhờ vào hạ HATT đến khoảng 150 mm Hg và HATTr đến khoảng 90 mm Hg ở các bệnh nhân không mắc bệnh ĐTĐ. Những dữ liệu khảo sát dựa trên cộng đồng và lâm sàng tiếp tục đề nghị mức HA đạt được càng thấp thì tần suất biến cố tim mạch càng thấp. Với những bệnh nhân trên 55 tuổi, mức HATT được xem trọng hơn, đích điều trị trước tiên là hạ HATT và nên đạt dưới 140 mm Hg. Đối với bệnh nhân nữ giới hay lớn tuổi HA không có biến chứng đích điều trị này không khác biệt.

2.2. Đích hạ HA ở những bệnh nhân THA có nguy cơ cao
Kiểm soát HA hiệu quả sẽ mang lại lợi ích tức thời và đáng kể ở những bệnh nhân có 
bệnh tim mạch, ĐTĐ và suy thận kèm theo. Trong khi một số nghiên cứu gần đây cho thấy lợi ích tim mạch liên quan với việc hạ HA xuống dưới 160/90 mm Hg, vẫn chưa có nghiên cứu nào trong số các nghiên cứu này đưa ra đích HA tối ưu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng cho thấy ở những bệnh nhân ĐTĐ, việc giảm HATTr xuống ở mức 80 mm Hg và HATT xuống ở mức 130 mm Hg sẽ kéo theo việc giảm biến cố tim mạch và biến chứng vi mạch trong bệnh ĐTĐ so với nhóm chứng ít có sự kiểm soát HA chặt chẽ. Dựa trên chứng cứ nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học, đích HA <130/80 mm Hg là thích hợp. Ở nữ giới và người lớn tuổi mắc bệnh THA những đích HA này không thay đổi.

2.3. Đích điều trị THA chung Các bằng chứng thử nghiệm bệnh nhân THA có/không có ĐTĐ, nguy cơ bệnh tim mạch cao đều ủng hộ việc hạ HATTr xuống thấp tốt hơn và không liên quan với hiện tượng đường cong J.

Bảng 11. Đích HA cần đạt *

 

HA lâm sàng ( mm Hg)

 

Không bị ĐTĐ

ĐTĐ

HA điều trị tối ưu

<140/85

<130/80

Mức hạ HA tối thiểu

<150/90

<140/80

*với HA tại nhà hoặc HA lưu động, giảm đích HATT/HATTr <10/5 mm Hg.

3. Thái độ xử trí bệnh nhân THA
Bệnh nhân THA độ 1 nên điều trị bằng thuốc nếu: (1) có bất cứ biến chứng THA hoặc tổn thương cơ quan đích, hoặc ĐTĐ và/hoặc nguy cơ 
bệnh tim mạch10 năm > 20% bất kể thay đổi lối sống thế nào. Khi quyết định không điều trị bất cứ bệnh nhân THA độ 1 nào thì cần theo dõi HA ít nhất là hàng năm. HA sẽ tăng trong vòng 5 năm và cần điều trị ở 10-15% bệnh nhân. Ngoài ra, yếu tố nguy cơ tim mạch tăng theo tuổi và do đó phải đánh giá lại với thời gian tương ứng.
Cần điều trị sớm bằng thuốc ở các bệnh nhân THA nặng (> 180/110 mm Hg) và THA kéo dài > 160/100 mm Hg.

Hình 1: Thái độ xử trí các mức độ THA 

Bảng. Các trường hợp chuyển đến chuyên gia THA 

Cần điều trị cấp cứu
THA tiến triển (THA nặng với bệnh võng mạc độ III-IV)
THA đặc biệt cao (>220/120 mm Hg)
Đe doạ biến chứng (ví dụ cơn thiếu máu não thoáng qua, suy thất trái)
Nguyên nhân cơ bản
Bất cứ đầu mối nào nghi ngờ THA thứ phát, ví dụ kali máu hạ kèm natri máu tăng hoặc bình thường cao.
Creatinin huyết thanh tăng.
Protein niệu hoặc hồng cầu niệu.
THA khởi phát đột ngột hoặc nặng dần lên.
Kháng nhiều thuốc, nghĩa là dùng ≥ 3 thuốc.
Tuổi trẻ (bất cứ THA< 20 tuổi; THA cần điều trị < 30 tuổi)
Vấn đề điều trị.
Không dung nạp nhiều thuốc.
Chống chỉ định nhiều thuốc.
Không tuân thủ kéo dài.
Các tình huống đặc biệt
Giao động HA bất thường.
Nghi ngờ THA áo choàng trắng.
THA trong thai kỳ.

 

PGS. TS. Đỗ Doãn Lợi

Top
X

Xem Fanpage của chúng tôi.

Để lại lời nhắn cho chúng tôi!